Bản tóm tắt mô tả các quy định pháp luật về thủ tục đầu tư
MỤC LỤC
- Các trường hợp cấp GCNĐKĐT
- Cơ quan đăng ký đầu tư
- Thủ tục đăng ký GCNĐKĐT đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh
- Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án do UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
- Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội
- Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án do Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư
- Điều chỉnh GCNĐKĐT
- Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp GCNĐKĐT
- Giãn tiến độ đầu tư
- Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
- Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Các trường hợp cấp giấy CNĐKĐT
A. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy CNĐKĐT
1) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
2) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế, trong đó nhà đầu tư nước ngoài có phần vốn chi phối, gồm:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a mục này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a mục này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
B. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy CNĐKĐT:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại mục 2 phần A nêu trên)
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
- Đối với trường hợp nêu trên mà thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
C. Trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT nhưng vẫn có nhu cầu cấp GCNĐKĐT, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư
A. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi GCNĐKĐT đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao (KCNC), khu kinh tế (KKT);
b) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN, KCX, KCNC và dự án đầu tư trong KCN, KCX, KCNC tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý.
B. Ban quản lý các KCN, KCX, KCNC, KKT tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi GCNĐKĐT đối với các dự án đầu tư trong KCN, KCX, KCNC,KKT, gồm:
a) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN, KCX, KCNC;
b) Dự án đầu tư thực hiện trong KCN, KCX, KCNC, KKT.
C. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi GCNĐKĐT đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài KCN, KCX, KCNC và KKT.
3. Thủ tục đăng ký GCNĐKĐT đối với Dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
(1) Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đầu tư, gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao giấy tờ giấy tờ tùy thân; giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: tên NĐT, mục tiêu, quy mô đầu tư, vốn và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
d) Bản sao báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất hoặc bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án sử dụng công nghệ thuộc danh mục hạn chế chuyển giao gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
(2) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp GCNĐKĐT nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
4. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh
A. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
B. Dự án tại mục a thực hiện tại KCN, KKT, KCX, KCNC, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt thì Ban quản lý quyết định chủ trương đầu tư sau khi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, không phải trình lên UBND cấp tỉnh
5. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án do Ủy Ban Nhân Dân quyết định chủ trương đầu tư
A. Hồ sơ đăng ký dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: tên NĐT, mục tiêu, quy mô đầu tư, vốn và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
d) Bản sao báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất hoặc bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án sử dụng công nghệ thuộc danh mục hạn chế chuyển giao gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
B. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án do Ủy Ban Nhân Dân quyết định chủ trương đầu tư:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư
- Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến (quy hoạch, đất đai, điều kiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, ưu đãi đầu tư, công nghệ) của các cơ quan nhà nước có liên quan
- Cơ quan nhà nước có liên quan thẩm định và gửi ý kiến cho cơ quan đăng ký đầu tư
- Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gửi UBND cấp tỉnh
- UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư
- Đối với dự án thuộc diện cấp GCNĐKĐT, cơ quan đăng ký đầu tư cấp GCNĐKĐT sau khi có quyết định chủ trương đầu tư
C. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện tại KCN, KCX, KCNC, KKT phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp GCNĐKĐT cho nhà đầu tư sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan mà không phải trình UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
6. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ Tướng Chính Phủ
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây
A. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
B. Dự án không thuộc mục 1 có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
C. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
D. Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
7. Thủ tục đầu tư đối với dự án do Thủ Tướng Chính Phủ quyết định chủ trương đầu tư
Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án do Thủ Tướng Chính Phủ quyết định chủ trương đầu tư:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư
- Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
- Đối với dự án phải cấp GCNĐKĐT: Sau khi nhận được quyết định chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp GCNĐKĐT cho nhà đầu tư.
- Đối với các dự án có số vốn trên 5000 tỷ đồng (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, điều 31 Luật Đầu tư), phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chỉ cần xin ý kiến của Bộ Kế hoạch Đầu Tư và các cơ quan có liên quan.
8. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội
Các dự án do Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư:
- Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.
- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
- Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
- Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
9. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án do Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư
Thủ tục đăng ký đầu tư đối với Dự án do Quốc Hội quyết định chủ trương đầu tư
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư
- Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ KHĐT báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước
- Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ
- Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
- Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
- Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư hoặc từ chối
- Đối với dự án thuộc diện cấp GCNĐKĐT: cơ quan đăng ký đầu tư cấp GCNĐKĐT sau khi có quyết định chủ trương đầu tư
10. Điều chỉnh GCNĐKĐT
A. Hồ sơ điều chỉnh GCNĐKĐT gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh GCNĐKĐT;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Các tài liệu khác liên quan đến các nội dung điều chỉnh (nếu có): Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư; đề xuất điều chỉnh dự án đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính; đề xuất điều chỉnh nhu cầu sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển nhượng
B. Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCNĐKĐT; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
C. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh GCNĐKĐT.
D. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
11. Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp GCNĐKĐT
A. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính;
b) Tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư;
c) Điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
B. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện tại KCN, KCX, KKT, KCNC phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, Ban Quản lý lấy ý kiến các cơ quan liên quan đến nội dung điều chỉnh. Sau khi nhận được ý kiến thẩm định, Ban Quản lý quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
C. Đối với dự án có quy mô vốn từ 5000 tỷ đồng trở lên, không thuộc các trường hợp tại Khoản 1 Điều 31 Luật Đầu Tư, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước liên quan trước khi quyết định chủ trương đầu tư.
12. Giãn tiến độ đầu tư
A. Đối với dự án được cấp GCNĐKĐT hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
B. Nội dung đề xuất giãn tiến độ:
a) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp GCNĐKĐT hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;
b) Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án;
c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động;
d) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.
C. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
D. Sau khi nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
13. Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
A. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
B. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
C. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
A. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp bị cơ quan nhà nước quyết định ngừng hoạt động mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
B. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h nêu trên.
C. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.
D. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
* Lưu ý: Bài viết trên đây chỉ mang tính tham khảo. Trong trường hợp quý khách có nhu cầu thực hiện hoạt động đầu tư, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được cập nhật kịp thời, chính xác.